Phương pháp đo độ nhớt

Phương pháp đo độ nhớt

PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐỘ NHỚT – VISCOSITY

Phương pháp đo độ nhớt, dụng cụ, thiết bị đo độ nhớt

Độ nhớt là gì?

Độ nhớt là một đại lượng vật lý đặc trưng cho trở lực do ma sát nội tại sinh ra giữa các phân tử khi chúng có sự chuyển động trượt lên nhau. Vì vậy, độ nhớt có liên quan đến khả năng thực hiện các quá trình bơm, vận chuyển chất lỏng, chất keo trong các hệ đường ống, khả năng thực hiện các quá trình phun, bay hơi của nhiên liệu trong buồng cháy.

Phương pháp đo độ nhớt

Độ nhớt được đo bằng hai phương pháp: Động lực và Động học.

  • Độ nhớt động lực (hay độ nhớt tuyệt đối) :đơn vị cps
  • Độ nhớt động học (Kinematics Viscosity) đơn vị cst: là tỉ số giữa độ nhớt động lực và trọng lượng riêng của nó. Trong hệ thống GCS thì đơn vị của độ nhớt động học được tính bằng Stoke (St), thông thường thì người ta sử dụng ước của nó là centistokes(cSt)

Ngoài hai loại trên thì người ta còn sử dụng độ nhớt quy ước. Đối với loại độ nhớt này thì tuỳ thuộc vào thiết bị sử dụng để đo mà ta có các tên gọi và các kết quả khác nhau như độ nhớt Engler (oE), độ nhớt Saybolt (SSU), độ nhớt Redwood…

 

Nhiệt độ ảnh hưởng tới độ nhớt rất nhiều do thay đổi lực ma sát nội, hay còn gọi là Yield Stress.Vì vậy khi phân tích độ nhớt ta luôn luôn phải phân tích cùng một nhiệt độ.

Các loại dụng cụ, thiết bị đo độ nhớt:

1. Máy do độ nhớt kế để bàn Krebs VK 2000:

 

Dụng cụ dựa trên phương pháp KREBS truyền thống: tốc độ không đổi duy nhất (200 vòng / phút) và trục quay duy nhất. Bộ vi xử lý tự động chuyển đổi phép đo được hiển thị liên tục trong bộ chọn: KU, go cP. VK 2000 cho phép người sử dụng lựa chọn giữa 2 phương pháp hoạt động khác nhau, bằng tay và tự động. Nếu chọn Chế độ thủ công, người dùng có thể chọn bất kỳ loại container nào để thực hiện phép đo.

 

Trong chế độ Manual, các phím UP và DOWN di chuyển trục chính tới vị trí yêu cầu. Nhấn START và STOP để bắt đầu đo và dừng quay động cơ. Chế độ tự động cho phép lựa chọn và sửa đổi thông qua các thông số của bàn phím 2: SampleWaitingTime -SWT (thời gian mà trục chính vẫn còn đọng trong mẫu trước khi quay bắt đầu) và SampleMeasuringTime -SMT- (thời gian quay của trục chính được nhúng trong mẫu).

 

Máy đo độ nhớt MYR KREBS VK2000 được sử dụng để đo độ nhớt của sơn, chất phủ, mực, keo dán và bột nhão trong quá trình sản xuất và kiểm soát chất lượng phòng thí nghiệm

2. Máy đo dộ nhớt kế cầm tay:

Máy đo độ nhớt quay xách tay đầu tiên theo Để Brookfield Method cho phép xác định nhanh chóng độ nhớt trong quá trình sản xuất. Cùng với chức năng dễ sử dụng và trọng lượng nhẹ của máy, dụng cụ này cung cấp tính linh hoạt tuyệt vời. Tính năng chính của nó, tính tương thích với phương pháp Brookfield, cho phép đo lường so sánh với các kết quả đạt được trong các phòng thí nghiệm kiểm soát chất lượng bằng cách sử dụng các máy đo độ nhớt quay tiêu chuẩn

 

Thiết bị hoạt động bằng pin nhỏ và ergonomic: Người dùng thân thiện: Chỉ cần bấm một phím – ENTER – để bắt đầu quay và đo, dừng động cơ và vào màn hình lựa chọn trục chính.

 

Độ đọc độ nhớt được hiển thị trên màn hình cùng với tỷ lệ% toàn bộ. .Dụng cụ hiển thị phạm vi đo cực đại cho mỗi trục chính được chọn (FSR), cho phép người dùng cuối chọn dễ dàng trục chính phù hợp nhất cho từng ứng dụng cụ thể.

Chia sẻ bài viết


   Đối tác - Khách hàng

   Dịch vụ của chúng tôi

TƯ VẤN BÁN HÀNG NHANH

0948 870 871 - 0946 224 336

VẬN CHUYỂN TOÀN QUỐC

An toàn - nhanh chóng

THANH TOÁN LINH HOẠT

Hỗ trợ khách hàng tốt nhất

BẢO HÀNH CHÍNH HÃNG

Cam kết chính hãng

   Tin tức chuyên ngành xem tất cả   

zalo chat
Mr. Long 0948 870 871